Tuesday, September 9, 2014
Architecting assignment using jpa, ejb & jsf
Bước 1 : Tạo Web Application :
Bước 2 :Tạo Peristence -> Entity class from database để tạo kết nối với database và làm theo các bước sau
Bước 3 : Chọn SQL tương ứng và chỉnh thông số theo database của bạn
Sau đó chọn dbo
Bước 4 : Chúng ta chọn các bảng cần thao tác :
Các class được sinh ra
Bước 5 : Viết phương thức trong nhưng class được sinh ra sẵn
Bước 6 : Tạo Session Bean :
Bước 7 : Tiếp đó tạo JSF ManagedBean :
Nhận xét :
- EJB giúp người sử dụng đơn giản hóa việc code, giúp làm việc nhanh chóng dễ dàng không mất thời gian
- EJB có thể nảy sinh nhiều lỗi phức tạp trong quá trình sử dụng
Session bean
Bước 1 : Tạo Web Application :
Introduction to Java EE & EJB
Định nghĩa : EJB(Enterprise Java Beans ) là 1 component của server.Nó là một thành phần chạy code bên phía server. Nó được dùng để xây dựng ứng dụng enterprise. Khi chúng ta muốn phát triển những ứng dụng enterprise lớn cho doanh nghiệp thi chúng ta mới cần sử dụng EJB.
Mỗi EJB bao gồm một cái business applications.
EJB được gọi là một component độc lập vì nó là một đoạn code đưa ra ngoài một behavior và chúng ta sẽ gọi ra khi cần sử dụng và được tái sử dụng ở rất nhiều ứng dụng khác nhau
Tại sao nên sử dụng EJB :
- Vì dễ tạo ra.Nó là một lớp java bình thường chúng ta chỉ cần thêm một chút các nocation vào là có thể tạo ra một EJB.
- EJB có dạng component nên nó rất dễ tái sử dụng.
- EJB được nhúng trong các server contener mà các contener này có khả năng hỗ trợ cho việc phát triển ứng dụng lớn nên nó có tính scalable rất cao.
Tổng thể về EJB : Là một ứng dụng cho người dùng , có cấu trúc nhiều tầng , nhiều lớp.
Tầng đầu tiên là : tần giao diện (tâng client) đó có thể là trình duyệt hay một ứng dụng bình thường.
Tầng tiếp theo là tầng web : tầng này được phát triển bằng servlet hoặc Jsp tầng này lấy các câu lệnh của tầng EJB để hiển thị lên tầng giao diện
Tầng EJB có nhiện vụ sử lý nghiệp vụ và tầng cuối cùng là tầng làm việc với database.
Nhận xét :
Ưu điểm : không phụ thuộc vào nền tảng do được phát triển ở dạng component nên có tính tái sử dụng và được chạy trên server.
Java EE là cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng tốn rất ít công sức.
Java EE là cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng tốn rất ít công sức.
Nhược điểm : phát triển các ứng dụng vừa và nhỏ thì không nên sử dụng EJB.
Install glassfish 4 as a windows service
Các bước cài GlassFish như một webService trong Windows
Bước 1: Chúng ta vào https://glassfish.java.net/download.html để tải JDK và GlassFish.
Bước 2:Sau khi tải GlassFish chúng ta sẽ giải nén và copy đường dẫn thư mục.
Bước 3: bật CMD run as Administrator và pase đường dẫn vào đó
Bước 4:chạy câu lệnh : asadmin create-service
Bước 5: Chạy task manager chọn tab Services, run domain1
Các bạn có thể xem thêm tại đây : https://www.youtube.com/watch?v=UmQnihW1Hdw&feature=youtu.be
Saturday, August 23, 2014
Rest Architecture & Restful Webservice
1:Giới thiệu
- Trên giao diện web dùng phương thức HTTP để làm việc. HTTP dùng để trao đổi thông tin giữa client và server.
- Những công nghệ web chuẩn: SOAP, WSDL, XML, URL
- Để phát triển web service có 2 cách tiếp cận:
+ Standards-based: dựa trên SOAP
+ REST-based : đơn giản hơn SOAP, coi web service là tài nguyên trên HTTP
2:REST -Là 1 bộ những hướng dẫn và nguyên lý áp dụng trong việc thiết kế trên môi trường mạng
-REST không phải là giao thức, cũng ko phải là chuẩn.
3:Đặc điểm:
-Có client, server : Client gửi thông tin lên server, và server sẽ trả kết quả về
-Có stateless: Client gửi toàn bộ thông tin lên server để server có thể nhận biết client là ai để trả về toàn bộ thông tin cần thiết. Sau khi xử lý xong, server sẽ quên ngay lập tức
-Có cache :Client có thể giữ lại thông tin mà server trả về
-Code on demand: Server sẽ chuyển code về client
-Có phân tầng
4: RESTful web service
- Dựa trên Rest
- Dựa trên HTTP
- Không phụ thuộc vào nền tảng và ngôn ngữ
- Client gửi thông tin lên server thông qua HTTP request và server trả kết quả về dựa trên HTTP response
5:Bộ thư viện JAX-RS
- Là 1 bộ thư viện chính trong Java EE
- Dựa trên annotation
- Trên giao diện web dùng phương thức HTTP để làm việc. HTTP dùng để trao đổi thông tin giữa client và server.
- Những công nghệ web chuẩn: SOAP, WSDL, XML, URL
- Để phát triển web service có 2 cách tiếp cận:
+ Standards-based: dựa trên SOAP
+ REST-based : đơn giản hơn SOAP, coi web service là tài nguyên trên HTTP
2:REST -Là 1 bộ những hướng dẫn và nguyên lý áp dụng trong việc thiết kế trên môi trường mạng
-REST không phải là giao thức, cũng ko phải là chuẩn.
3:Đặc điểm:
-Có client, server : Client gửi thông tin lên server, và server sẽ trả kết quả về
-Có stateless: Client gửi toàn bộ thông tin lên server để server có thể nhận biết client là ai để trả về toàn bộ thông tin cần thiết. Sau khi xử lý xong, server sẽ quên ngay lập tức
-Có cache :Client có thể giữ lại thông tin mà server trả về
-Code on demand: Server sẽ chuyển code về client
-Có phân tầng
4: RESTful web service
- Dựa trên Rest
- Dựa trên HTTP
- Không phụ thuộc vào nền tảng và ngôn ngữ
- Client gửi thông tin lên server thông qua HTTP request và server trả kết quả về dựa trên HTTP response
5:Bộ thư viện JAX-RS
- Là 1 bộ thư viện chính trong Java EE
- Dựa trên annotation
Nhận xét:
- REST giup server được giảm tải công việc , ứng dụng sẽ nhanh hơn
- Mọi tài nguyên được quy về 1 dạng duy nhất nên dễ quản lý và đảm bảo an toàn
- Rest nhẹ hơn SOAP
- SOAP là chuẩn nhưng càng ngày, những ứng dụng lớn đều chuyển sang dùng REST
- REST giup server được giảm tải công việc , ứng dụng sẽ nhanh hơn
- Mọi tài nguyên được quy về 1 dạng duy nhất nên dễ quản lý và đảm bảo an toàn
- Rest nhẹ hơn SOAP
- SOAP là chuẩn nhưng càng ngày, những ứng dụng lớn đều chuyển sang dùng REST
Java API for Webservice
1: Các bộ thư viện
J2EE cung cấp 4 thư viện Web Service APIs để làm việc với Web Service:
+ Java API for XML-based RPC (JAX-RPC).
+ SOAP with Attachments API for Java (SAAJ).
+Java API for XML Registries (JAXR).
+Java API for XML Processing (JAXP).
2:XML Web Service
-Tất cả các thao tác làm việc với web service đều thông qua xml dựa trên giao thức HTTP, XML, SOAP, TCP/IP
-Đặc điểm:
+cấu trúc phi trạng thái
+kiến trúc không đồng bộ
+không phụ thuộc vào nền tảng , ngôn ngữ
3:JAXP
-Thư viện SAX2 để đọc file XML nhưng không thể thao thác được dữ liệu
-Thư viện DOM2 dùng để thao tác dũ liệu của file XML
-Bộ thư viện Transformer để transform các thông tin
4:JAX-RPC
-Server-Side RPC Runtime là nơi cung cấp các dịch vụ web service
-Client gửi thông tin đến server dưới dạng SOAP trên giao thức HTTP và ngược lại
-Client và server làm việc với nhau thông qua WSDL
-Ưu điểm:
+Sử dụng môi trường SOAP là chuẩn duy nhất trên web service
+ Sử dụng 2 quá trình marshalling and unmarshalling.
+Code trên java rất đơn giản
-Cung cấp ba phương thức làm việc
+ Synchonorous request- response mode:Client phải đợi server hoàn thành
+ One way RPC mode: Không nhận thông tin trả về
+ Non-blocking RPC invocation mode:Client vẫn có thẻ làm những công việc khác
5:JAXR
-Làm việc với UDDI và ebXML Registry
-UDDI Registry : Giúp cho Web Service Provider làm việc dễ dàng
-ebXML Registry
+Hỗ trợ validate dữ liệu
+Hỗ trợ việc đóng gói object
+Hỗ trợ giao tiếp
+Hỗ trợ phân quyền dữ liệu
6:SAAJ
- Cho phép người sử dụng tạo và gửi thông điệp SOAP với đính kèm thông qua package javax.xml.soap
- SOAP cung cấp định dạng tin nhắn cơ bản cho Web services. Nó cho phép người dùng tạo và đọc tin nhắn theo chuẩn SOAP 1.1 và SOAP với đính kèm
7: JAXB
- Cung cấp các class Java sinh ra từ XML schemas có tác dung giúp thao tác với file XML dễ dàng hơn.
- Một số hạn chế của JAXB
+Yêu cầu DTD và XML Schemas.
+Khi tạo dữ liệu phải chỉ định JAXB biết cấu trúc cây
+Không hỗ trợ tạo DTD pháp lý như Notation, Entity hay Entities.
Developing web service using JAX-WS
Bước 1: Tạo new project JavaWeb
Bước 2: Thêm Web Services
Bước 3: Viết code cho file web services
Bước 4: Tạo new project Java
Bước 5: Thêm Web Services Client
Copy WSDL vừa test thử vào WSDL URL
Bước 5:Kéo method validateCart vào file main
Bước 6: Viết code cho file main
Kết quả
Nhận xét:
- Một web service sử dụng giao thức chuẩn mở nên có thể dùng cho nhiều client
- Dễ dàng sửa chữa web service mà không ảnh hưởng đến client
- Tạo web service khá nhanh và đơn giản
- Kết nối với client nhanh
- Tái sử dụng tốt
- Bảo trì dễ dàng
Web Service là thành phần trong Application , nó dùng để hiển thị dữ liệu và cung cấp các dịch vụ trong web. Một web Service là một thành phần của phần mềm và nó chứa các nghiệp vụ riêng của nó. Web service nó cho phép client và server tương tác trong môi trường khác nhau
- Đặc điểm :
Webservice được xây dựng bằng xml và các giao thức chuẩn :
+ HTTP
+ SOAP..
Web Service không phụ thuộc vào nền tảng và các ngôn ngữ
+ Web Service được dùng để kết nối các nền tảng, dịch vụ khác nhau
+ Web Service cung cấp các dịch vụ
+ Web Service kết nối các nền tảng , business với nhau
- Hoạt động của Web Service :
- Đặc điểm :
Webservice được xây dựng bằng xml và các giao thức chuẩn :
+ HTTP
+ SOAP..
Web Service không phụ thuộc vào nền tảng và các ngôn ngữ
+ Web Service được dùng để kết nối các nền tảng, dịch vụ khác nhau
+ Web Service cung cấp các dịch vụ
+ Web Service kết nối các nền tảng , business với nhau
- Hoạt động của Web Service :
Client gọi đến webservice trong môi trường internet và nó sử dụng ngôn ngữ SOAP trên HTTP. Sau đó web service xử lí dữ liệu của Client và cuối cùng nó trả lại dữ liệu dưới dạng xml
- Thành phần :
+ SOAP
+ WSDL
+ UDDI
Nhận xét :
- Web Service rất Linh hoạt nó có thể hoạt động ở đa môi trường
- Tạo mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ thống, dễ dàng cho việc phát triển các ứng dụng phân tán.
- Sử dụng XML để giao tiếp nên không phụ thuộc vào nền tảng.
- Sử dụng XML để giao tiếp nên không phụ thuộc vào nền tảng.
- Sử dụng các giao thức chuẩn và mở
- Khả năng hoạt động rộng lớn vì nó có thể chạy trên nhiều nền tảng khác nhau
- Khả năng tái sử dụng cao
Tuesday, August 12, 2014
Describe xml database, it types and mapping xml schema and database schema
1. XML như Database
-Sử dụng xml như một cơ sở dữ liệu
-Dùng để lưu trữ thông tin, hỗ trợ chúng ta truy xuất, quản lý thông tin một cách dễ dàng nhất
-Lưu trữ dữ liệu ở xml rất đơn giản
-Định dạng xml vô cùng phổ biến
-Convert dữ liệu từ xml sang các định dạng khác đơn giản
2. Phân loại XML
-XML-Enabled : hỗ trợ sử dụng XML
-Native XML : thực sự lưu trữ dữ liệu dưới dạng XML
3. Mục đích sử dụng CSDL XML
-Không phụ thuộc vào bất kỳ nền tảng công nghệ nào
-Bản thân XML đã dùng để mô tả thông tin
-Toàn bộ thông tin được mô tả dưới dạng Node
-Có thể lồng nhau thoải mái, nhiều thông tin trùng lặp với nhau được
-Lưu trữ được nhiều
4. Tổ chức CSDL XML
- Data-Centric Documents: Tổ chức dữ liệu theo cấu trúc (Soap)
- Document-Centric Documents: XML không có cấu trúc chặt chẽ như Data-Centric Documents mà có thêm những thứ khác như tài liệu HTML…
5. Object
- Những dữ liệu trong tài liệu XML được lưu trữ dưới dạng node
- Một node có thể biến đổi thành object dễ dàng
- Có các thư viện để biến đổi tài liệu XML sang object và ngược lại
6. Native XML Databases
- Mọi thông tin được lưu trữ dưới dạng XML
- Hỗ trợ truy xuất cơ sở dữ liệu bằng query
- Dùng XSLT để lấy dữ liệu từ trong file XML
-Hỗ trợ việc cập nhật dữ liệu
7. Mapping giữa CSDL ở dạng quan hệ và CSDL XML
-Mapping rất đơn giản
-Truy xuất cũng rất đơn giản
8.Mapping CSDL XML và object
-Dùng để lưu trữ thông tin, hỗ trợ chúng ta truy xuất, quản lý thông tin một cách dễ dàng nhất
-Lưu trữ dữ liệu ở xml rất đơn giản
-Định dạng xml vô cùng phổ biến
-Convert dữ liệu từ xml sang các định dạng khác đơn giản
2. Phân loại XML
-XML-Enabled : hỗ trợ sử dụng XML
-Native XML : thực sự lưu trữ dữ liệu dưới dạng XML
3. Mục đích sử dụng CSDL XML
-Không phụ thuộc vào bất kỳ nền tảng công nghệ nào
-Bản thân XML đã dùng để mô tả thông tin
-Toàn bộ thông tin được mô tả dưới dạng Node
-Có thể lồng nhau thoải mái, nhiều thông tin trùng lặp với nhau được
-Lưu trữ được nhiều
4. Tổ chức CSDL XML
- Data-Centric Documents: Tổ chức dữ liệu theo cấu trúc (Soap)
- Document-Centric Documents: XML không có cấu trúc chặt chẽ như Data-Centric Documents mà có thêm những thứ khác như tài liệu HTML…
5. Object
- Những dữ liệu trong tài liệu XML được lưu trữ dưới dạng node
- Một node có thể biến đổi thành object dễ dàng
- Có các thư viện để biến đổi tài liệu XML sang object và ngược lại
6. Native XML Databases
- Mọi thông tin được lưu trữ dưới dạng XML
- Hỗ trợ truy xuất cơ sở dữ liệu bằng query
- Dùng XSLT để lấy dữ liệu từ trong file XML
-Hỗ trợ việc cập nhật dữ liệu
7. Mapping giữa CSDL ở dạng quan hệ và CSDL XML
-Mapping rất đơn giản
-Truy xuất cũng rất đơn giản
8.Mapping CSDL XML và object
NHẬN XÉT :
- Láy dữ liệu dễ dàng hơn
- Biến đổi định dạng xml sang dạng khác
Subscribe to:
Posts (Atom)