Tuesday, July 15, 2014



-  JSF và Struts là 2 framework phổ biến dùng để thiết kế giao diện web
-  Ở môn này có 3 nội dung:
      + Thiết kế mô hình MVC
      + Struts
      + JSF



 - Mỗi nội dung chúng ta sẽ có phần Resoures là phần tài nguyên cho chúng ta học, tham khảo 
 - Tiếp theo sẽ là phần Delivery để đảm bảo rằng ai đó đã học được điều gì đó và chứng minh mình đã học được gì.
 - Tiếp đến chúng ta sẽ áp dụng kiến thức đã có vào làm bài tập 
 - Cuối cùng sau khi chúng ta viết xong blog thì sẽ copy đường link vào ô trống có tên mình 

DEVELOP WEB APP USE MODEL 1




1 . Giới thiệu JSP Model 1 :

       - JSP Model 1 là một kiến trúc truyền thống.Kiến trúc của Model hết sức đơn giản,mọi thứ đều được gói gọn trong Servlet hoặc JSP từ việc xử lý request,xác nhận tính hợp lệ của dữ liệu hay điều quản business và generate response.
       - Khái niệm thì hết sức đơn giản và dễ hiểu nhưng JSP Model 1 không phù hợp với việc phát triển ứng dụng quy mô lớn vì chắc chắn một số lượng lớn tính năng sẽ bị lặp đi lặp lại trong các trang JSP(code).Cùng với đó JSP Model 1 tạo nên sự ràng buộc không cần thiết giữa business logic và presentation logic của các ứng dụng.



       Ưu điểm của mô hình này :
            - Đơn giản về mặt kiến trúc.
            - Dễ dàng trong việc phát triển những ứng dụng nhỏ, không phức tạp.

       Nhược điểm:
            - Khả năng mở rộng dự án thấp.
            - Khả năng tái sử dụng code thấp.
            - Không phù hợp khi phát triển trên những dự án lớn, phức tạp.


Sau đây là 1 số hình ảnh về demo modul 1 :




Các bạn có thể down demo tại http://www.mediafire.com/download/q2cjgqfyqgvei60/Module1.rar


DEVELOP WEB APP USE MODEL 2



1 . Giới thiệu về JSP Model 2(MVC).

        - Nhận thấy nhiều nhược điểm của JSP MODEL 1 - java đã ra phiên bản tiếp theo đó là JSP Model 2 hay còn gọi là mô hình MVC(Model-View-Controller).
JSP Model 2 ra đời mà giải quyết được các nhược điểm của JSP Model 1 với sự phân tách rõ ràng trong ứng dụng.
       - Trong MVC,một Servlet trung tâm được gọi là Controller tiếp nhận tất cả các request cho ứng dụng. Tiếp theo Controller sẽ xử lý request và làm việc với Model để chuẩn bị những dữ liệu cần thiết cho View(thường là JSP) và forward dữ liệu tới các trang JSP.Kế tiếp JSP sử dụng các dữ liệu đã được Controller xử lý để generate một response và cho browser.



       - Ưu điểm  :
         - Có thể dùng cho những ứng dụng có độ phức tạp cao
         - Các ứng dụng được làm ra dễ dàng sửa dổi và bảo trì .


Các bạn có thể download demo của bài này tại http://www.mediafire.com/download/q2cjgqfyqgvei60/Module2.rar


Model 2 có ưu điểm hơn model 1 ở chỗ code xử lí được viết riêng ra. Model 1 nếu code xử lí sai có lỗi thì toàn bộ trang giao diện sẽ bị sập thậm chí không hiển thị. Và việc rà soát lỗi rất khó khăn.

Monday, July 14, 2014


Mô hình MVC



Model View Controls(MVC) là một kiến trúc phần mềm hay mô hình thiết kế được sử dụng trong kỹ thuật phần mềm. Nó giúp cho các developer tách ứng dụng của họ ra 3 thành phần khác nhau Model, View và Controller. Mỗi thành phần có một nhiệm vụ riêng biệt và độc lập với các thành phần khác.




Model

Là thành phần chứa tất cả các nghiệp vụ Logic, các phương thức xử lý, truy xuất database, đối tượng mô tả dữ liệu như các Class, hàm xử lý...

View

Đảm nhận việc hiển thị thông tin, tương tác với người dùng, nơi chứa tất cả các đối tượng GUI như textbox, images...Có thể hiểu nó là tập hợp các form hoặc các file HTML.

Controller

Có nhiệm vụ nhận điều hướng các yêu cầu từ client và gọi đúng những phương thức xử lý chúng... Chẳng hạn thành phần này sẽ nhận request từ Url và form để thao tác trực tiếp với Model.

Cách MVC làm việc:

Đây là mô tả lại luồng sự kiện được xử lý trong MVC:
- User tương tác với View, bằng cách click vào Button, User gửi yêu cầu đi.
- Controller nhận và điều hướng chúng đến đúng phương thức xử lý ở Model.
- Model nhận thông tin và thực thi các yêu cầu.

- Khi Model hoàn tất việc xử lý, View sẽ nhận kết quả từ Model và hiển thị lại cho người dùng.

Wednesday, July 2, 2014

          Phần 18 : Empression Language




I. Khái niệm Empression Language :

   - Expression Language là một tính năng mới trong JSP 2. Nó là cách đơn giản để viết lại các biểu thức trên trang JSP ngắn gọn hơn và có thể dùng các thẻ custom tag.

     1. Đặc điểm của Empresion Language :

         + Easy syntax để truy xuất các biến 
         + Hỗ trợ mảng và collection object
         + Hỗ trợ Implicit Object
         + Toán tử
     
     2. Cách truy xuất vào 1 biến :
          
         -  ${pageScope.""}
         -  ${pageScope[""]}

     3. Các Implicit Object cơ bản cho Expression Language :
         
          - PageScope : tồn tại trong phạm vi của JSP
          - SessionScope : mô tả các phiên làm việc của người dùng
          - RequestScope : vòng đời Request -> Respone
          - ApplicationScope : khi ứng dung được bật lên 

     4. Toán tử cơ bản trong Expression Language :
   





II. Demo :

Phần 17 : Standar Action và JavaBeans




I. Khái niệm JavaBeans : 
   
   - Là đối tượng Java , có thể nói nó là một compoments java để tái sử dụng nhiều nơi khác nhau và nó bao gói lại tất cả behavior trong method, state, dữ liệu của nó để xử lí và hiển thị các tính năng của nó.

     1. Cấu trúc lớp Java Beans :

     - Luôn luôn đặt các lớp Java Beans trong package.
     - Các hàm khởi tạo của lớp Java Bean không được phép có tham số.
     - Getter method được sử  dụng để lấy về thuộc tính của một lớp Java Bean.
     - Setter method được sử dụng để gán thuộc tính cho đối tượng của lớp Java Bean.

     2. Phạm vi truy cập của Java Beans :
     - Java Beans chứa 4 scope sau:
            + Session:  Có thể truy cập trong một Session.
            + Application : Có thể truy cập trong toàn bộ ứng dụng.
            + Page. Có phạm vi truy cập trong trang hiện tại.
            + Request. Có phạm vi truy cập trong request hiện thời.

II . Demo :
Phần 16 : Implicit Object in JSP


I. Khái niệm về Implicit Object :

   - Implicit Object là object mặc định có sẵn trong JSP và chúng ta có thể gọi nó bằng các tên có sẵn đã được định nghĩa bằng các API. Nó có thể được sử dụng trong code Expression hoặc Scriptlets.

    1. 4 scope cơ bản cho Implicit Object :

    - Page : các object tương ứng với các trang JSP.
    - Request : các object tồn tại trong vòng đời từ request tới response.
    - Session : các object tồn tại trong một phiên làm việc.
    - Application : tồn tại trong vòng đời của ứng dụng
    
    2. 4 nhóm cơ bản của Implicit Object :
    - Nhóm gồm có các đối tượng liên hệ với trang JSP.
    - Các đối tượng tồn tại có liên hệ với input và output trong JSP.
    - Đối tượng context.
    - Các đối tượng xử lí lỗi.

II . Demo :